Hướng dẫn chia tài sản chung khi ly hôn với người có hành vi ngoại tình ?

September 22, 2021
Chồng ngoại tình

Hướng dẫn chia tài sản chung khi ly hôn với người có hành vi ngoại tình ?

Hành vi ngoại tình hoặc sống chung như vợ chồng sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào ? Và một số vướng mắc liên quan đến việc phân chia tài sản chung khi ly hôn, quyền nuôi con sau ly hôn với người có hành vi ngoại tình sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn, giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Cách chia tài sản chung khi ly hôn với người ngoại tình ?

Xin chào công ty Luật Minh Khuê, em có vướng mắc như sau: Em muốn hỏi là bố em là người có lỗi khi chưa ly hôn với mẹ em mà đã chung sống và có con riêng với người phụ nữ khác. Bây giờ, nếu ly hôn và chia tài sản thì sẽ chia đôi tài sản chung là ngôi nhà hay có được chia làm bốn phần là có cả phần của cả hai chị em hay không ạ ?

Mong sớm nhận được hồi đáp của công ty, em xin cảm ơn!


Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản được hai vợ chồng thỏa thuận phân chia trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Do thông tin bạn cung cấp, bạn chỉ có nhắc đến việc bố mẹ bạn có căn nhà chung, còn những tài sản khác thì không nói đến. Lúc này, nếu bố mẹ bạn có ly hôn thì tài sản về nguyên tắc sẽ chia đôi theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:

Một là, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Hai là, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Bốn là, mỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,...

Như vậy, tất cả các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc trước khi bố mẹ bạn đăng ký kết hôn nhưng trong thời kỳ hôn nhân bố mẹ bạn đã thỏa thuận với nhau về việc nhập số tài sản riêng vào tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì đều là tài sản chung của bố mẹ bạn, con cái hoặc ông bà của bạn không có liên quan đến những tài sản này. Trừ trường hợp, khi ly hôn, bố mẹ của bạn có thỏa thuận với nhau về việc đồng ý tặng cho tài sản là căn nhà này cho hai chị em bạn hoặc bố mẹ bạn đồng ý chia ngôi nhà thành 04 phần bằng nhau cho cả 04 người trong gia đình của bạn. Khi đó, Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu của bố mẹ bạn để phân chia tài sản theo nguyện vọng, mong muốn của họ.

Trong trường hợp này của bố mẹ bạn thì bố bạn có hành vi ngoại tình, đã chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác trước khi ly hôn với mẹ bạn. Do vậy, trong trường hợp này, mẹ bạn có thể sẽ được chia tài sản nhiều hơn so với nguyên tắc "tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn sẽ chia đôi".

2. Chồng chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác xử lý thế nào ?

Kính gửi: Luật minh khuê tôi và chồng tôi kết hôn đăng kí năm 2005. Năm 2010 chồng tôi đi lấy người khác và cũng đi đăng kí kết hôn. Nay tôi có viết đơn gửi ủy ban xã nơi chồng tôi đăng kí kết hôn với người phụ nữ kia thì chủ tịch xã có mời chồng tôi lên làm việc nhưng đến nay chồng tôi vẫn sống với người phụ nữ kia.

Tôi có gọi điện hỏi thì chủ tịch xã trả lời rằng đang làm rõ một số nội dung. Tôi phải làm gì để không cho 2 người đó sống chung với nhau nữa.

Trân trọng cảm ơn!


Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:...

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ".

Do đó, chồng bạn chung sống với người phụ nữ khác khi hai vợ chồng bạn chưa ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật.

Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của chồng bạn và cô gái kia mà họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật như sau:

+ Về xử phạt hành chính: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ".

+ Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sung năm 2017.

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó".


3. Sau khi chung sống như vợ chồng có thể khởi kiện không ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi và chồng tôi đã chung sống với nhau đã 3 năm nhung chưa dăng ky kết hôn, hiện giờ Anh ra bên ngoài quen người phụ nữ khác và tính cưới nữa vậy tôi có thể kiện thưa Anh được không?.

Thân chào!

Người gửi: NTT

Hướng dẫn chia tài sản chung khi ly hôn với người chồng có hành vi ngoại tình ?

Tư vấn khởi kiện người chung sống như vợ chồng, gọi: 1900.6162


Trả lời:

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc đăng kí kết hôn phải được đăng kí và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của Luật hộ tịch và Luật hôn nhân và gia đình đều không có giá trị pháp lý.

Chị và chồng đã sống chung với nhau được 3 năm và không có đăng ký kết hôn. Hiện chồng chị có quen với người phụ nữ khác bên ngoài và hai người họ còn tính chuyện cưới nhau. Như vậy, chị có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu chị và chồng có con chung thì quyền lợi của con sẽ được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Nếu chị và chồng có tài sản chung thì tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

4. Xử lý hành vi sống chung như vợ chồng ?

Thưa luật sư! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Năm 2014 tôi đang là một giáo viên ở tỉnh xa, do vì đã ly hôn nên tôi tìm và gặp được một người đàn ông sống ở Hà Nội, sau khi nghỉ hè về chúng tôi sống thử trong suốt 2 tháng hè, đến đầu năm học 2014-2015 tôi tiếp tục đi làm và đợi thời gian chín muồi chúng tôi sẽ kết hôn với nhau.

Sau đó tôi xin nghỉ việc hẳn ở cơ quan và về sống với anh ấy được gia đình bạn bè chấp thuận và yêu quý tôi rất vui nhưng thời gian cứ trôi đi anh ấy không làm đăng ký. Ngay từ ban đầu cũng hay có mâu thuẫn nhỏ vì tính tình của chúng tôi khác nhau. Đến bây giờ cũng đã được 2 năm, bây giờ tôi không có nghề nghiệp, anh ấy khi yêu thương, khi đuổi tôi đi mà không cho tôi đồng nào để tôi trang trải lộ phí lại còn chửi và miệt thị tôi quá ngoa ngược, có lần còn định đánh tôi nên tôi rất sợ.

Vậy xin luật sư tận tình phân tích giúp tôi để tôi có cách giải quyết chấm dứt tình trạng này?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: F.T

Xử lý hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật

Luật sư tư vấn Luật hôn nhân gọi: 1900.6162


Trả lời:

Trường hợp của bạn là việc chung sống với nhau như vợ chồng. Đây là việc nam, nữ tổ chức sống chung và coi nhau là vợ chồng. Trong thời gian 2 năm các bạn sống chung thì không có con nên việc giải quyết hậu quả của tình trạng này được quy định tại Điều 14 và Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này".

"Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

"1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập".

Như vậy, theo hai quy định trên thì hai bạn không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng vì chưa đăng ký kết hôn. Quan hệ về tài sản sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu hai bạn không thỏa thuận được với nhau thì tài sản sẽ được giải quyết theo những quy định của Bộ luật dân sự. Mặc dù bạn không đi làm nhưng việc giải quyết quan hệ tài sản phải theo nguyên tắc là đảm bảo quyền lợi của bạn.

Việc bạn muốn chấm dứt tình trạng chung sống như vậy sẽ là do sự lựa chọn của bạn, hiện nay hai người chưa đăng ký kết hôn thì chưa có sự giàng buộc, muốn chấm dứt thì không phải thực hiện thủ tục ly hôn trên Tòa án. Nếu như có phát sinh tài sản chung và con chung thì bạn yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề này.

5. Hình phạt hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật ?

Thực tế hiện nay tình trạng nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng và tình trạng đã có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác xuất hiện ngày càng nhiều; điều này để lại nhiều hệ quả xấu cho xã hội. Câu hỏi đặt ra là việc sống chung như vợ chồng với người khác bị xử lý như thế nào ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng; việc sống chung có thể được công khai hoặc không công khai nhưng những người sống chung cùng sinh hoạt chung như một gia đình; điều này được minh chứng bởi việc có con chung hoặc được những người xung quanh coi là vợ chồng.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hành vi chung sống như vợ chồng với người khác là một trong những hành vi bị cấm, cụ thể tại điều 5, khoản 2 điểm c:

“người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng”

Hành vi chung sống như vợ chồng đã phạm phải điều cấm của luật thì chắc chắn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; hiện nay pháp luật áp dụng hai chế tài đối với hành vi này: xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự

Thứ nhất, về xử phạt vi phạm hành chính. Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, cụ thể như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này".

Thứ hai về truy cứu trách nhiệm hình sự: Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo và điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017; theo đó ngoài tình tiết sống chung như vợ chồng thì để có thể cấu thành tội hình sự;

Hậu quả này có thể hiểu là làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên dẫn đến ly hôn, làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát…Nếu không gây ra hậu quả nghiêm trọng thì hành vi này phải đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Điều này cho thấy, nếu hành vi chung sống với nhau như vợ chồng mà là vi phạm lần đầu và hành vi đó chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì không đặt ra trách nhiệm hình sự.

Có thể thấy quy định của pháp luật chỉ áp dụng đối với những người có hành vi kết hôn, chung sống như vợ chồng; vì thế nếu như vợ/ chồng hoặc cả vợ và chồng có quan hệ tình cảm với người khác “ngoại tình” mà không chung sống với nhau như vợ chồng thì không thể xem xét là hành vi vi phạm pháp luật nên không thể xử phạt hành chính, cũng như không thể tố giác tội phạm hình sự.

Tuy nhiên để có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi chung sống như vợ chồng hay tố giác tội phạm hình sự thì chủ thể yêu cầu cần có được chứng cứ để chứng minh vợ/chồng của mình có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác.

Thúy Hằng

Tác giả giảng viên Nguyễn Thúy Hằng từng tốt nghiệp khóa spa thẩm mỹ quốc tế. Và với kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và quản lý spa tại hơn 14 tỉnh thành trên cả nước. Chính vì vậy Tác giả hoàn toàn có thể giúp bạn giải quyết mọi thắc mắc của bạn trong lĩnh vực spa.


Related Posts

Contact

Thank you! Your submission has been received!

Oops! Something went wrong while submitting the form